Tin nghiệp vụ
Hướng dẫn thủ tục Báo cáo quyết toán đối với hàng Gia công, Sản xuất xuất khẩu và Doanh nghiệp chế xuất
Ngày đăng: 2/3/2021 12:12:52 PM
Công tác triển khai các văn bản liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được đặt biệt chú trọng, việc cải cách đơn giản hóa quy trình, thủ tục hải quan trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công (GC), sản xuất hàng hóa xuất khẩu (SXXK) được cắt giảm như: thông báo hợp đồng, định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu …, thay vào đó là công tác thực hiện báo cáo quyết toán nguyên vật liệu (NVL) đối với hàng GC, SXXK, doanh nghiệp chế xuất (DNCX) 1 lần trong năm.
Luật Hải quan năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 , các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật, công tác triển khai các văn bản liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được đặt biệt chú trọng, việc cải cách đơn giản hóa quy trình, thủ tục hải quan trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công (GC), sản xuất hàng hóa xuất khẩu (SXXK)được cắt giảm như: thông báo hợp đồng, định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu …, thay vào đó là công tác thực hiện báo cáo quyết toán nguyên vật liệu (NVL) đối với hàng GC, SXXK, doanh nghiệp chế xuất (DNCX) 1 lần trong năm.

Việc đơn giản hóa tối đa để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu(XNK) của doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên đây là lần đầu tiên DN được thực hiện triển khai chuẩn bị nội dung quyết toán theo năm tài chính nên vẫn cồn một số vướng mắc. Để việc lập, nộp và xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu tại nội dung báo cáo quyết toán được thống nhất cần hiểu nội dung thống nhất như sau:

1. Loại hình phải thực hiện báo cáo quyết toán theo qui định tại Điều 60 Thông 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (viêt tắt: TT 38):

Loại hình gia công;

Loại hình Sản xuất xuất khẩu không có đề nghị hoàn thuế/không thu thuế, trừ trường hợp Sản xuất xuất khẩu đã thực hiện hoàn thuế/không thu thuế tạm thời chưa báo cáo;

Loại hình Doanh nghiệp chế xuất.

2. Biểu mẫu và số liệu được thể hiện như sau: (biểu mẫu đính kèm)

3. Báo cáo quyết toán

a. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL trên cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khi có hệ thống hỗ trợ hoặc bằng văn bản (bản giấy) tại Chi cục nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, đối với DNCX thì nộp tại nơi Chi cục quản lý doanh nghiệp chế xuất. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân.

Số liệu trên bảng báo cáo quyết toán là số liệu các nguyên liệu, vật tư, thành phẩm sản xuất từ nguồn nhập khẩu và được lấy từ số liệu kế toán của doanh nghiệp. Số liệu thể hiện phản ánh trên sổ kế toán theo các tài khoản tương ứng 152, 155 theo nguyên tắt nhập xuất tồn kho nguyên liệu, vật tư, thành phẩm trong kỳ báo cáo, các tài khoản liên quan như 151, 154, 621, 631, 632,… doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình, giải trình khi cơ quan hải quan yêu cầu trong quá trình kiểm tra tại doanh nghiệp. Cụ thể trên mẫu như sau:

a.1. Đối với nguyên liệu nhập khẩu: Số liệu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu phát sinh trong kỳ gồm:

- Trị giá tồn đầu kỳ (cột số 4) là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của nguyên vật liệu được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang;

- Trị giá nhập trong kỳ (cột số 5) là tổng trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ, bao gồm: nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan, nhập khẩu tại chỗ, nhập chuyển tiếp từ hợp đồng gia công khác sang, nhập khẩu từ nội địa (áp dụng cho DNCX)...được kết xuất từ tài Khoản 152.

- Trị giá xuất trong kỳ (cột số 6) là tổng trị giá nguyên vật liệu xuất kho, bao gồm: xuất kho để sản xuất, xuất kho đi gia công lại theo các đơn hàng, xuất bán nội địa sau khi chuyển Mục đích sử dụng, xuất trả nguyên liệu, vật tư... được kết xuất từ tài Khoản 152.

Trị giá nguyên vật liệu phản ánh trên báo cáo quyết toán là giá gốc của nguyên vật liệu, bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn (tờ khai hải quan), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).

Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

a.2. Đối với thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu: Số liệu các thành phẩm được sản xuất để xuất khẩu gồm:

- Trị giá tồn đầu kỳ (cột số 4) là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của thành phẩm được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang;

- Trị giá nhập trong kỳ (cột số 5) là tổng trị giá thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu trong kỳ nhập kho (bao gồm cả thành phẩm nhận lại sau khi thuê gia công lại) đượckết xuất từ tài Khoản 155;

- Trị giá xuất trong kỳ (cột số 6) là tổng trị giá thành phẩm xuất kho, bao gồm: xuất ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ, xuất chuyển tiếp sang hợp đồng gia công khác, xuất bán nội địa sau khi chuyển Mục đích sử dụng được kết xuất từ tài Khoản 155.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy định.

b. Đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:

Doanh nghiệp thực hiện việc lập sổ theo dõi nguyên liệu, vật tư và thành phẩm tương tự các tài Khoản 152, 155 quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC;

b.1. Trường hợp doanh nghiệp theo dõi hoạt động gia công theo trị giá thì cách thức lập báo cáo quyết toán thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a nêu trên.

b.2 Trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp theo dõi chi tiết theo lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được kết xuất số liệu theo lượng để báo cáo. Biểu mẫu sử dụng để báo cáo quyết toán vẫn là biểu mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL trên trong đó số tiền được thay bằng số lượng và theo từng chủng loại nguyên vật liệu.

b.3 Trường hợp doanh nghiệp theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp thì nộp báo cáo quyết toán mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị. Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này;

c. Đối với DNCX: Báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b khoản này tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công.

4. Nộp báo cáo quyết toán:

a. Thời điểm để tính ngày chốt tồn nguyên vật liệu: là ngày kết thúc năm tài chính.

Ví dụ: Doanh nghiệp có mặt hàng là Vải A phát sinh 1000 tờ khai trong năm tài chính của DN bắt đầu từ 01/01/2015 -31/12/2015 thì ngày chốt tồn nguyên vật liệu là hết ngày 31/12/2015 và cột số 5 trên bảng báo cáo quyết toán nguyên liệu vật tư thành phẩm sản xuất từ nguồn nhập khẩu của mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL là tổng giá trị Vải A được ghi nhận trên sổ sách kế toán trong trường hợp doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu theo trị giá.

Hiện tại năm tài chính của các doanh nghiệp hoạt động theo hệ thống pháp luật Việt Nam được kết thúc ở các mốc sau: 31/12, 31/3, 30/6, 30/9. Căn cứ xác định năm tài chính của mình, doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.

b. Thời gian, địa điểm nộp báo cáo quyết toán:

Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan

Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất: Chi tiết theo từng loại hình Gia công, SXXK và Chế xuất, tương ứng theo trường hợp cụ thể DN liên hệ Chi cục nơi Hải quan làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết.

- Trước mắt hệ thống chưa hỗ trợ tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện nộp báo cáo quyết toán bằng văn bản (bản giấy) tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC; Ngoài ra không yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bất cứ chứng từ nào khác.

Doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:

Doanh nghiệp tích hợp số liệu từ 03 bộ phận: (1) bộ phận quản lý kho, (2) bộ phận kế toán và (3) bộ phận xuất nhập khẩu thành một để số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán thống nhất, phù hợp với hệ thống sổ, chứng từ kế toán đang theo dõi tại doanh nghiệp, tránh trường hợp số liệu chênh lệch, không chính xác giữa 03 bộ phận này, doanh nghiệp mất thời gian giải trình khi có yêu cầu; khi lập báo cáo quyết toán doanh nghiệp không phải quy đổi bán thành phẩm (từ tài Khoản 154 hoặc tài Khoản tương tự) sang nguyên vật liệu để thể hiện trong báo cáo quyết toán.

Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư;

Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng;

Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;

Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

Hiện nay Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã và sẽ tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định mới, hướng dẫn rõ đến doanh nghiệp có hoạt động gia công, SXXK, DNCX, rà soát sắp xếp tổ chức bố trí cán bộ công chức có chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm trong việc xử lý quyết toán, nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn từ đó tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Tin cùng chuyên mục